Điều 99 Luật Đất đai 2013 có nêu “Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”. Như vậy, trường hợp mất Sổ đỏ do sơ xuất, do cháy hay trong các trường hợp khác, người sử dụng đất hoàn toàn có thể xin cấp lại Sổ đỏ bị mất.
Theo Điều 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, thủ tục đăng ký xin cấp sổ đỏ mới như sau:
Đầu tiên, ngay khi phát hiện bị mất sổ đỏ, chủ nhà phải đến UBND xã/phường để làm thủ tục trình báo sự việc và cam kết trước pháp luật về lời khai báo của mình. Thông tin mất sổ đỏ của người dân sẽ được niêm yết tại UBND nơi có đất nhằm mục đích tìm kiếm trong thời hạn 30 ngày. Trường hợp tìm lại được sổ đỏ đã mất trong thời gian này, thì cả UBND và người sở hữu sẽ tránh được quy trình cấp lại sổ đỏ.

Khi bị mất sổ đỏ, người dân nên báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền
và đăng ký cấp lại sổ đỏ. Ảnh minh họa
Sau thời hạn 30 ngày, nếu vẫn không tìm được sổ đỏ thì người dân cần nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ này bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy xác nhận việc mất sổ đỏ của công an cấp xã/phường
- Giấy xác nhận của UBND xã/phường về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã/phường
Khi đó, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp lại sổ đỏ, cấp sổ đỏ mới cho người dân đồng thời chỉnh lý và cập nhật biến động này vào hồ sơ địa chính.
Theo Thông tư số 02/2014/TT-BTC, việc cấp lại sổ đỏ có mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy với cấp mới, không quá 50.000 đồng/cấp lại, cấp đổi hoặc xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất mà không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới và không quá 20.000 đồng/giấy cấp lại hoặc cấp đổi và xác nhận bổ sung.
Linh Phương (TH)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, Công ty cổ phần PropertyGuru Việt Nam không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.